Skip to main content

Heinkel He 111 – Wikipedia tiếng Việt


Thiết kế mũi "lồng kính" của He 111

Heinkel He 111 là một loại máy bay ném bom hạng trung và nhanh của Đức do anh em nhà Günter thiết kế tại công ty Heinkel Flugzeugwerke vào đầu thập niên 1930. He 111 đôi khi được mô tả là "sói đội lốt cừu" do ở thời kỳ đầu nó đã giả dạng là máy bay vận tải. He 111 được Luftwaffe sử dụng nhiều trong thời gian đầu của Thế chiến II, tượng trưng cho không lực Đức, với đặc điểm là mũi "lồng kiếng" và khả năng oanh tạc và tác chiến cao. Nhưng trong cuộc Không chiến tại Anh Quốc, He 111 để lộ khuyết điểm về khả năng tự vệ. Tuy nhiên khi bị bắn hư hại nặng, He 111 thường vẫn có khả năng giữ được cao độ.

Heinkel He 111 được sử dụng trong nhiều chiến thuật: oanh tạc tại Anh, ném thủy lôi trong mặt trận biển Baltic, vận tải và ném bom tại mặt trận miền Đông, miền Tây, Địa Trung Hải và Bắc Phi.

Mặc dầu được cải tiến nhiều lần, Heinkel He 111 dần dần bị sa thải trong giai đoạn sau của thế chiến thứ hai. Vì Luftwaffe không đủ thời giờ và năng lực thiết kế một loại máy bay khác để thay thế He 111, những chiếc He 111 cũ vẫn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1944.

Ngày 8 tháng 2 năm 1945, phi công Mikhail Petrovich Devyatayev cùng với 10 tù binh khác đã bay trên một chiếc He 111, thực hiện cuộc trốn thoát thần kì khỏi trại tập trung ở Penemünde của Đức Quốc xã.





Quân sự[sửa | sửa mã nguồn]


CASA 2.111B (Heinkel He 111 H-16)

Một chiếc máy bay ném bom Heinkel He 111H, bị không quân Đức bỏ lại sau Trận El Alamein, bị quân Anh tịch thu và sơn ký hiệu của không quân Anh.

Heinkel He 111 thuộc Không quân Romania.

 Bulgaria
Flag of the Republic of China.svg Cộng hòa Trung Hoa
 Tiệp Khắc
 Germany
 Hungary
 Romania
Slovakia Slovakia
Tây Ban Nha Nhà nước Tây Ban Nha
 Turkey
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
 United States

Dân sự[sửa | sửa mã nguồn]


Flag of the Republic of China.svg Cộng hòa Trung Hoa
 Germany
 Romania[12]

Tính năng kỹ chiến thuật (He 111 H-6)[sửa | sửa mã nguồn]


Nowarra, Heinz J. Heinkel He 111: A Documentary History[13]


Đặc điểm riêng[sửa | sửa mã nguồn]


Heinkel He 111 H-1.svg

  • Tổ lái: 5[14]

  • Chiều dài: 16.4 m (53 ft 9½ in)

  • Sải cánh: 22.60 m (74 ft 2 in)

  • Chiều cao: 4.00 m (13 ft 1½ in)

  • Diện tích cánh: 87.60 m² (942.92 ft²)

  • Trọng lượng rỗng: 8,680 kg (19,136 lb lb)

  • Trọng lượng có tải: 12,030 kg (26,500 lb)

  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 14,000 kg (30,864 lb)

  • Động cơ: 2 × Jumo 211F-1 hoặc 211F-2, 986 kW (1,300 hp (F-1) hoặc 1,340 (F-2)) mỗi chiếc

Hiệu suất bay[sửa | sửa mã nguồn]


Vũ khí[sửa | sửa mã nguồn]


  • 7 khẩu súng máy MG 15 hoặc MG 81 7.92 mm, về sau thay thế bằng
    • 1 pháo MG FF 20 mm

    • 1 súng máy MG 131 13 mm

  • 2,000 kilogram (4,400 lb) bom trong thân

  • Giá treo ngoài mang thêm được 3,600 kilogram (7,900 lb)


Máy bay có sự phát triển liên quan
Máy bay có tính năng tương đương

Danh sách khác

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]



  1. ^ Cruz Air Enthusiast September/October 1998, p. 35.

  2. ^ Nowarra 1980, p. 233.

  3. ^ Mackay các trang 187, 189

  4. ^ Nowarra 1980, các trang 244-245.

  5. ^ a ă Mackay 2003, p. 186.

  6. ^ Mackay 2003, p. 187.

  7. ^ Nowarra 1980, các trang 246.

  8. ^ Air International September 1987, p. 133.

  9. ^ Mackay 2003, p. 119.

  10. ^ Mackay 2003, p. 177.

  11. ^ Andersson 2008, các trang 217–218, 270.

  12. ^ Nowarra 1980, p. 245.

  13. ^ Nowarra 1980, p. 251.

  14. ^ Regnat 2004, p. 36.

  15. ^ a ă Bridgeman 1946, p. 167.


Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]



  • Andersson, Lennart. A History of Chinese Aviation: Encyclopedia of Aircraft and Aviation in China to 1949. Taipei, Republic of China:AHS of ROC, 2008. ISBN 978-957-28533-3-7.

  • Bergström, Christer. Bagration to Berlin - The Final Air Battle in the East: 1944-1945. London: Chervron/Ian Allen, 2008. ISBN 978-1-903223-91-8.

  • Bergstrom, Christer. Barbarossa - The Air Battle: July–December 1941. London: Chervron/Ian Allen, 2007. ISBN 978-1-85780-270-2.

  • Bergström, Christer. Kursk - The Air Battle: July 1943. London: Chervron/Ian Allen, 2007. ISBN 978-1-903223-88-8.

  • Bergström, Christer. Stalingrad - The Air Battle: 1942 through January 1943. London: Chevron Publishing Limited, 2007. ISBN 978-1-85780-276-4.

  • Bergström, Christer, Andrey Dikov and Vladimir Antipov. Black Cross Red Star: Air War Over the Eastern Front: Everything For Stalingrad, Volume 3. London: Eagle Editions, 2006. ISBN 978-0-9761034-4-8.

  • Bridgeman, Leonard. The Heinkel He 111 H. Jane's Fighting Aircraft of World War II. London: Studio, 1946. ISBN 1-85170-493-0.

  • Cruz, Gonzala Avila. "Pegqenos and Grandes: Earlier Heinkel He 111s in Spanish Service". Air Enthusiast, No. 77, September/October 1998. ISSN 0143-5450. các trang 29–35.

  • de Zeng, H.L., D.G. Stanket and E.J. Creek. Bomber Units of the Luftwaffe 1933-1945: A Reference Source, Volume 1. London: Ian Allen Publishing, 2007. ISBN 978-1-85780-279-5.

  • de Zeng, H.L., D.G. Stanket and E.J. Creek. Bomber Units of the Luftwaffe 1933-1945: A Reference Source, Volume 2. London: Ian Allen Publishing, 2007. ISBN 978-1-903223-87-1.

  • Donald, David. "An Industry of Prototypes: Heinkel He 119". Wings of Fame, Volume 12, 1998. Aerospace Publishing Ltd., London, UK/AIRtime Publishing Inc., Westport, Connecticut, 1998, các trang 30–35. ISBN 1-86184-021-7 / 1-880588-23-4.

  • Dressel, Joachim and Manfred Griehl. Bombers of the Luftwaffe. London: DAG Publications, 1994. ISBN 1-85409-140-9.

  • Griehl, Manfred. Heinkel He 111, Part 1: The Early variants A-G and J of the Standard Bomber Aircraft of the Luftwaffe in World War II (World War II Combat Aircraft Photo Archive ADC 004). Ravensburg, Germany: Air Doc, Laub GmbH, Germany, 2006. ISBN 3-935687-43-5.

  • Griehl, Manfred. Heinkel He 111, Part 2: P and Early H variants of the Standard Bomber Aircraft of the Luftwaffe in World War II (World War II Combat Aircraft Photo Archive ADC 007). Ravensburg, Germany: Air Doc, Laub GmbH, Germany, 2006. ISBN 978-3-935687-46-1.

  • Hayward, Joel S.A. Stopped at Stalingrad: The Luftwaffe and Hitler's Defeat in the East, 1942–1943 (Modern War Studies). Lawrence, KS: University Press of Kansas, 1998 (hardcover, ISBN 0-7006-0876-1); 2001 (paperback, ISBN 0-7006-1146-0).

  • Heinkel He 111(film). Network Projects Production, 1993.

  • Hooton, E.R. Luftwaffe at War, Blitzkrieg in the West: Volume 2. London: Chervron/Ian Allen, 2007. ISBN 978-1-85780-272-6.

  • Hooton, E.R. Luftwaffe at War, Gathering Storm 1933-39: Volume 1. London: Chervron/Ian Allen, 2007. ISBN 978-1-903223-71-0.

  • Janowicz, Krzysztof. Heinkel He 111: Volume 1. Lublin, Poland: Kagero. 2004. ISBN 978-83-89088-26-0.

  • Kober, Franz. Heinkel He 111 Over all Fronts. Atglen, Pennsylvania: Schiffer Military History. 1992. ISBN 978-0-88740-313-2.

  • Mackay, Ron. Heinkel He 111 (Crowood Aviation Series). Ramsbury, Marlborough, Wiltshire, UK: Crowood Press, 2003. ISBN 1-86126-576-X.

  • Munson, Kenneth. Fighters and Bombers of World War II. London: Peerage Books, 1983. ISBN 0-907408-37-0.

  • Nowarra, Heinz J. The Flying Pencil. Atglen, Pennsylvania: Schiffer Publishing, 1990. ISBN 0-88740-236-4.

  • Nowarra, Heinz J. Heinkel He 111: A Documentary History. London: Jane's Publishing. 1980. ISBN 0-7106-0046-1.

  • Punka, György. Heinkel He 111 in action. Carrolton, Texas: Squadron/Signal Publications Inc., 2002. ISBN 0-89747-446-5.

  • Regnat, Karl-Heinz. Black Cross Volume 4: Heinkel He 111. Hersham, Surrey, UK: Midland publishers, 2004. ISBN 978-1-85780-184-2.

  • Rise and Fall of the German Air Force: 1933 - 1945 (Public Record Office War Histories). London: Public Records Office, 2000. ISBN 978-1-905615-30-8.

  • Smith, J. Richard and Anthony L. Kay. German Aircraft of the Second World War. Annapolis, MD: US Naval Institute Press, 2002. ISBN 1-55750-010-X.

  • "The Classic Heinkel:Part Two - From First to Second Generation". Air International, September 1987, Bromley, UK:Fine Scroll. ISSN 0306-5634. các trang 128–136.

  • Warsitz, Lutz. The First Jet Pilot: The Story of German Test Pilot Erich Warsitz (including early developments and test flights of the Heinkel He 111 fitted with rocket boosters). London: Pen and Sword Books Ltd., 2009. ISBN 978-1-84415-818-8.




Comments

Popular posts from this blog

La Rivière, Isère – Wikipedia tiếng Việt

La Rivière La Rivière Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Auvergne-Rhône-Alpes Tỉnh Isère Quận Quận Grenoble Tổng Tổng Tullins Xã (thị) trưởng M. Robert Alleyron-Biron (2001–) Thống kê Độ cao 178–1.604 m (584–5.262 ft) (bình quân 196 m/643 ft) Diện tích đất 1 18,45 km 2 (7,12 sq mi) Nhân khẩu 2 469   (1999)  - Mật độ 25 /km 2 (65 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 38338/ 38210 1 Dữ liệu địa chính Pháp loại trừ các hồ và ao lớn hơn 1 km² (0.386 dặm vuông hoặc 247 acre) cũng như các cửa sông. 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần.

Mikael Agricola - Wikipedia

Đài tưởng niệm về Growola ở Vyborg Mikael Agricola ( Tiếng Phần Lan: [ˈmikɑel ˈɑɡrikolɑ] phát âm ( giúp thông tin ) ; c. 1510 - 9 tháng 4 năm 1557) là một giáo sĩ Lutheran trở thành người sáng lập thực tế của văn học Phần Lan và là người đề xuất cải cách Tin lành ở Thụy Điển, bao gồm cả Phần Lan, là lãnh thổ của Thụy Điển thời gian. Ông thường được gọi là "cha đẻ của văn học Phần Lan". Agricola được thánh hiến làm giám mục của Turku (Åbo) vào năm 1554, mà không có sự chấp thuận của giáo hoàng. Kết quả là, ông bắt đầu một cuộc cải cách của nhà thờ Phần Lan (lúc đó là một phần của Giáo hội Thụy Điển) dọc theo dòng Lutheran. Ông đã dịch Tân Ước sang tiếng Phần Lan và cũng sản xuất sách cầu nguyện và bài thánh ca được sử dụng trong Nhà thờ Lutheran mới của Phần Lan. Công trình này đặt ra các quy tắc về chính tả là nền tảng của chính tả Phần Lan hiện đại. Công việc kỹ lưỡng của anh ấy đặc biệt đáng chú ý ở chỗ anh ấy đã hoàn thành nó chỉ trong ba năm. Ông ch

Bóng đè – Wikipedia tiếng Việt

Bức tranh diễn tả lại cảnh bóng đè Bóng đè là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn (không có tổn thương thực thể), xuất hiện ở người khi ngủ. Bóng đè thường xuất hiện ở những người mới ốm dậy, cơ thể suy nhược, những người "yếu bóng vía", hay ám ảnh vì những điều vu vơ mà thiếu suy xét khoa học, những người hay nghĩ về một vấn đề bế tắc trong nhiều ngày hoặc người khoẻ nhưng một lúc nào đó có điểm yếu trong tinh thần. Những người hay sử dụng bia, rượu, chất kích thích cũng dễ bị bóng đè hơn. Nhiều người lại cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời [1] [2] [3] . Khi bị bóng đè, một phần não bộ vẫn hoạt động bình thường (trạng thái tỉnh) nhưng hệ thần kinh vận động không hoạt động khiến cho cơ thể không thể cử động được. Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cá