Skip to main content

Khiếm thính – Wikipedia tiếng Việt



Khiếm thính là tình trạng một người hoặc một động vật có thính giác kém trong khi cá thể khác cùng một loài có thể nghe thấy âm thanh đó dễ dàng.[1][2] Bệnh do nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tuổi tác, tiếng ồn, bệnh tật, hóa chất và các chấn thương vật lý.

Tiếng Việt thông thường dùng những danh từ như điếc hoặc lãng tai để chỉ trường hợp khiếm thính.





  • Vị trí tổn thương:
    • Khiếm thính tiếp nhận: tổn thương tai ngoài và tai giữa.

    • Khiếm thính dẫn truyền: tổn thương tai trong

    • Khiếm thính hỗn hợp: tổn thương cả tai ngoài, tai giữa, tai trong.

    • Khiếm thính trung ương: dây thần kinh số 8, tổn thương ở não.

  • Cường độ âm thanh có thể nghe được.
    • Nghe kém nhẹ: Không nghe được tiếng nói thầm. Khó nghe được tiếng nói ở những nơi ồn.

    • Nghe kém trung bình: Không nghe được tiếng nói thầm và tiếng nói thường. Rất khó nghe được tiếng nói ở những nơi ồn

    • Nghe kém nặng: Không nghe được ngay cả tiếng nói lớn. Các cuộc nói chuyện được thực hiện rất khó khăn với nhiều nỗ lực.

    • Nghe kém sâu: Không nghe được ngay cả khi hét sát vào tai. Nếu không sử dụng thiết bị trợ thính thì không thể giao tiếp.

Thính lực đồ là đồ thị mô tả khả năng nghe. Trong quá trình kiểm tra, thính lực của bạn sẽ được kiểm tra ở các tần số khác nhau. Kết quả kiểm tra được thể hiện trên một đồ thị.



Các yếu tố sau là nguyên nhân chính gây điếc.


Tuổi[sửa | sửa mã nguồn]


Có sự diễn tiến về sự mất dần khả năng nghe tần số cao khi tuổi càng tăng. Yếu tố này bắt đầu đầu giai đoạn trưởng thành, nhưng không Điều này bắt đầu ở tuổi trưởng thành sớm, nhưng thường không gây trở ngại cho khả năng hiểu khi đàm thoại cho đến sau này. Mặc dù yếu tố di truyền đó đồng phát bình thường của sự lão hóa và là khác biệt với bệnh điếc gây ra do tiếp xúc với tiếng ồn, chất độc hoặc tác nhân gây bệnh.[3]


Ồn[sửa | sửa mã nguồn]


Ồn là nguyên nhân gây ra phân nửa trường hợp điếc, gây điếc ở nhiều cấp chiếm khoảng 5% dân số toàn cầu.[4]

Những người sống gần các sân bay, đường cao tốc phải chịu ảnh hưởng của tần số 65 đến 75 dB(A). Nếu cách sống chủ yếu ở ngoài trời hoặc các điều kiện mở cửa, những tiếp xúc này theo thời gian có thể gây giảm thích lực. Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ và nhiều bang khác đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn về tiếng ồn để bảo vệ sức khỏe người dân. EPA xác định mức 70 dB(A) tiếp xúc trong 24 giờ là ngưỡng cần thiết để bảo vệ khỏi điếc và các ảnh hưởng khác từ tiếng ồn, như rối loạn giấc ngủ, các vấn đề liên quan đế căng thẳng,... (EPA, 1974).

Điếc do tiếng ồn tập trung ở các tần số 3000, 4000, hoặc 6000 Hz. Khi tổn thương do tiếng ồn phát triển, tổn thương sẽ ảnh hưởng tiếp đối với các tần số thấp hơn và cao hơn. Trên thính lực đồ, cấu hình kết quả có một sắc đặc biệt, đôi khi được gọi là một "tiếng ồn tắt." Khi lão hóa và các hiệu ứng khác góp phần làm mất tần số cao hơn (6–8 kHz trên thính lực đồ), vùng tắt này có thể được che khuất và hoàn toàn biến mất.

Các hạ âm câu tổn thương trong khoảng thời gian ngắn hơn. Ước tính thời gian "an toàn" tiếo xúc có thể sử dụng tỷ lệ trao đổi 3 dB. Vì 3 dB đại diện cho tăng cường độ âm gấp đôi, thời gian tiếp xúc phải bị cắt xuống còn phân nửa để duy trì cùng liệu năng lượng. Ví dụ, an toàn tiếp xúc hàng ngày ở dBA trong 8 giờ, trong khi an toàn tiếp xúc ở 91 dB(A) chỉ trong 2 giờ[5] Chú ý rằng đối với một số người, âm thanh có thể đang gây tổn thương thậm chí ở các mức dưới 85 dBA.

Một vài tổ chức an toàn và Y tế Hoa Kỳ (như OSHA, và MSHA), sử dụng tỉ số chuyển đổi 5 dB.[6] Trong khi tỉ số chuyển đổi này rất đơn giản để sử dụng, nó đánh giá một cách mạnh mẽ sự tổn thương gây ra nởi tiếng ồn rất lớn. Ví dụ, ở 115 dB, tỷ số chuyển đổi 3 dB có thể giới hạn tiếp xúc trong khoảng nửa phút; tỉ số chuyển đổi 5 dB cho phép 15 phút.

Ở Hoa Kỳ, 12.5% trẻ em ở tuổi 6-19 bị tổn thương thính giác khi tiếp xúc với tiếng ồn quá mức.[7]


Di truyền[sửa | sửa mã nguồn]


Mất thính lực có thể được di truyền. Khoảng 75–80% tất cả các ca là di truyền bởi gen lặn, 20–25% là di truyền bởi gen trội, 1–2% là di truyền bởi cha mẹ liên quan đến gen X, và ít hơn 1% là di truyền từ thừa kế ti thể.[8]

Khi xem xét các gen người điếc, có 2 dạng khác nhau gồm có hội chứng và không có hội chứng. Trường hợp này chiếm khoảng 30% số cá thể điếc trên quan điểm di truyền.[8] Điếc không hội chứng xuất hiện khi không có những vấn đề khác liên quan đến các cá thể khác hơn là điếc. Trên quan điểm di truyền, điều này giải thích cho hơn 70% trường hợp khác có thuộc tính cho phần lớn các trường hợp điếc di truyền.[8] Các trường hợp hội chứng xảy ra với các bệnh như Usher syndrome, Stickler, Waardenburg syndrome, Alport, và Neurofibromatosis type 2. Đây là các bệnh mà điếc là một trong những triệu chứng hoặc đặc điểm thông thường liên quan đến nó. Các yếu tố di truyền tương ứng với nhiều bệnh khác nhau này là rất phức tạp và khó giải thích một cách khoa học do nguyên nhân không được biết đến. Trong các trường hợp không hội chứng mà bệnh điếc chỉ là một triệu chứng nhìn thấy ở các thể dễ dàng hơn để xác định các gen vật lý.


Bẩm sinh[sửa | sửa mã nguồn]


Theo bệnh viện FV, việc phát hiện sớm điếc bẩm sinh, đặc biệt trong sáu tháng đầu đời, và can thiệp sớm có thể giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và nói chuyện bình thường. Thực tế cho thấy, cứ 1000 trẻ sinh ra thì có từ 4-5 trẻ khiếm thính bẩm sinh, trong đó có 1-2 trẻ bị khiếm thính nặng. Có rất nhiều nguyên nhân gây khiếm thính ở trẻ như mẹ bệnh trong thời gian mang thai, vợ chồng đồng huyết thống, ngộ độc thuốc…, có khoảng 15 % là do di truyền và 30% không rõ nguyên nhân.[9]


Bệnh[sửa | sửa mã nguồn]


Rối loạn thần kinh[sửa | sửa mã nguồn]


Thuốc[sửa | sửa mã nguồn]


Hóa chất[sửa | sửa mã nguồn]


Chấn thương vật lý[sửa | sửa mã nguồn]


Các yếu tố thần kinh[sửa | sửa mã nguồn]



Năm sống điều chỉnh theo bệnh tật về khiếm thính (người lớn) trên 100.000 dân năm 2004.

  không dữ liệu

  <250

  250–295

  295–340

  340–385

  385–430

  430–475

  475–520

  520–565

  565–610

  610–655

  655–700

  >700


Khiếm thích toàn cầu ảnh hưởng khoảng 10% dân số ở những cấp khác nhau.[4] Nó gây bệnh tật trung bình đến nghiêm trọng khoảng 124,2 triệu người năm 2004 (107,9 triệu ở các nước thu nhập thấp và trung bình).[10] Trong số này 65 triệu bị lúc còn nhỏ.[11] Khi sinh có tỉ lệ ~3/1000 ở các nước phát triển và hơn 6/1000 ở các nước đang phát triển có các vấn đề về tai.[11]







(tiếng Việt)



Comments

Popular posts from this blog

Erick Erickson - Wikipedia

Erick Erickson Erickson vào tháng 6 năm 2011 Thành viên của Hội đồng thành phố Macon Tại văn phòng Ngày 7 tháng 11 năm 2007 ] Chi tiết cá nhân Sinh Erick Woods Erickson ( 1975-06-03 ) ngày 3 tháng 6 năm 1975 (tuổi 43) Jackson, Louisiana, Hoa Kỳ Đảng chính trị Đảng Cộng hòa Người phối ngẫu Christy Erickson Nơi cư trú Macon, Georgia, Hoa Kỳ Trường đại học Alma 19659012] Nghề nghiệp Nhà văn, chuyên mục, và người dẫn chương trình phát thanh Trang web trị liệu .com Erick Woods Erickson (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1975) [1] Blogger và đài phát thanh người Mỹ. Ông tổ chức chương trình phát thanh Tin tức buổi tối của Atlanta với Erick Erickson phát trên 750 WSB (AM), và điều hành blog The Resurgent . Trước đây, ông từng là tổng biên tập và Giám đốc điều hành của blog chính trị bảo thủ RedState [2] và là người đóng góp chính trị cho CNN. Thời niên thiếu và sự nghiệp [ chỉnh sửa ] Erick-Woods Erickson sinh ra ở Jackson tại Giáo xứ East Feliciana, Louisiana...

Phương trình chính - Wikipedia

Trong vật lý, hóa học và các lĩnh vực liên quan, phương trình chính được sử dụng để mô tả sự tiến hóa thời gian của một hệ thống có thể được mô hình hóa như là sự kết hợp xác suất của các trạng thái tại bất kỳ thời điểm nào và chuyển đổi giữa các trạng thái được xác định bởi ma trận tỷ lệ chuyển đổi. Các phương trình là một tập hợp các phương trình vi phân theo thời gian của xác suất mà hệ thống chiếm giữ từng trạng thái khác nhau. Giới thiệu [ chỉnh sửa ] Phương trình chính là một tập hợp hiện tượng của phương trình vi phân bậc nhất mô tả sự tiến hóa theo thời gian của (thường) xác suất của một hệ thống chiếm giữ từng một tập hợp các trạng thái riêng biệt liên quan đến biến thời gian liên tục t . Dạng quen thuộc nhất của phương trình chính là dạng ma trận: d P → d t = A P → { displaystyle { frac { d { vec {P}}} {dt}} = mathbf {A} { vec {P}},} trong đó P → { displaystyle { vec {P}}} là một vectơ cột ( trong đó phần tử i đại diện cho trạng thái i ) và ...

Vanxơ – Wikipedia tiếng Việt

Waltz (tiếng Đức: Walzer , tiếng Anh: Waltz , tiếng Pháp: Valse ) là loại nhạc nhảy xuất phát từ châu Âu với nhịp ba. Có những thể loại sau: Wien Waltz (Lướt nhanh), Boston Waltz (Vừa phải), Slow Waltz (Chậm) và cả Jazz Waltz. Ngoài ra Waltz còn có một số những loại điệu biến thể như Minuet và Scherzo. Tuy nhiên cũng có thể dùng điệu này trong việc lồng ghép hoặc những bài hát. Waltz, bắt nguồn từ từ "walzen" trong tiếng Đức cổ, nghĩa là "uốn", "xoay" hoặc "lướt đi", là một điệu nhảy trong khiêu vũ cổ điển và folk dance (nhảy dân gian), theo nhịp 3/4. Waltz ra đời ở ngoại ô thành Viên (Áo) và ở những vùng núi cao của nước Áo. vào khoảng giữa những năm 1780, điệu waltz bắt đầu thịnh hành khi nó được biểu diễn trong các lễ hội khiêu vũ tại cung điện Hapsburg, rồi dần dần lan ra các quốc gia khác trong những năm sau đó. Mặc dù vào thời kỳ đầu, waltz bị phản đối khá kịch liệt nhưng về sau waltz, đặc biệt là tư thế của nó, đã trở thành hình mẫu cho cá...