Skip to main content

Anagallis - Wikipedia


Trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, nhà ngữ pháp học đôi khi được cho là có tên là Anagallis, xem Agallis. và có lẽ được biết đến nhiều nhất với pimpernel đỏ được đề cập trong văn học. Tên thực vật là từ tiếng Hy Lạp, ana "một lần nữa", và agallein "để vui thích", và đề cập đến việc mở và đóng hoa trong điều kiện môi trường .

Đây là những cây hàng năm hoặc lâu năm, mọc thành chùm trên các khu vực cỏ dại và hoang hóa. Các thân cây là phủ phục hoặc decumbent. Các lá đối diện, hiếm khi rít và đôi khi có một vài lá xen kẽ ở cuối thân. Chúng thường có hình trứng với một cơ sở dây. Một số loài sản xuất hoa có màu sắc khác nhau. Những bông hoa đối xứng hoàn toàn và có 5 đài. Tràng hoa bao gồm một ống ngắn và 5 thùy. Các ống có thể ngắn đến mức các thùy dường như là cánh hoa riêng biệt. Chúng thường đơn độc ở nách lá, nhưng đôi khi ở trên các gai ngắn ở cuối thân. Hoa pimpernel vẫn chỉ mở dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp. Các nhị hoa nằm đối diện thùy tràng hoa. Các sợi nhụy có lông dễ thấy. Buồng trứng là cao cấp, ảm đạm, và bao quanh gần giữa.

Chúng được phân loại theo truyền thống là thành viên của họ hoa anh thảo (Primulaceae), nhưng một nghiên cứu về di truyền và hình thái học của Källersjö và cộng sự [1] cho thấy chúng thuộc họ Myrsinaceae có liên quan chặt chẽ. Trong hệ thống APG III, được xuất bản năm 2009, Primulaceae được mở rộng để bao gồm Myrsinaceae, do đó Anagallis đã trở lại trong Primulaceae một lần nữa.

Một nghiên cứu khác của Ulrika Manns và Arne A. Anderberg (2005), dựa trên cơ chế phát sinh phân tử, tuyên bố rằng Anagallis trong phép cắt vòng hiện tại của nó là paraphyobic và cũng nên bao gồm trong dòng họ nhỏ Asterolinon Pelletiera cũng như hai loài Lysimachia ( Lysimachia nemorum 19659009] [ chỉnh sửa ]

  • Anagallis acuminata - (Angola)
  • Anagallis Alternifolia - (Chile)
  • Anagallis arvensis Châu Âu; đồng bộ * A. Parviflora A. Platyphylla A. Phoenicea )
  • Anagallis barbata Anagallis brevipes - (Tanzania)
  • Anagallis crassifolia - (Tây Ban Nha, Morocco)
  • Anagallis djalonis - (châu Phi nhiệt đới)
  • Anagallis filiformis - (Brazil)
  • Anagallis foemina - Pimpernel màu xanh (Châu Âu; đồng bộ. Anagallis caerulea )
  • Anagallis gracilipes - (Zimbabwe)
  • Anagallis hexamera - (Ethiopia, Kenya)
  • Anagallis ] Anagallis minima - Chaffweed (Châu Âu, một quốc tế [3] cỏ dại [4] có tình trạng bản địa bên ngoài Châu Âu không rõ ràng; [4][5] syn. A. Centunculus )
  • Anagallis monelli - Pimpernel flaxleaf (Địa Trung Hải; đồng bộ A. Linifolia )
  • Anagallis nummulariifolia - (Ma-la-uy)
  • Anagallis peploides - (Madagascar)
  • Anagallis pumila - Florida pimpernel (Châu Mỹ)
  • Anagallis rubricaulis (Tanzania)
  • Anagallis serpens - (miền đông châu Phi)
  • Anagallis tenella - pimpernel Bog (Châu Âu; đồng bộ. A. repens )
  • Anagallis tenuicaulis - (Madagascar)
  • Anagallis tsaratananae - (Madagascar)

Tài liệu tham khảo ( Anagallis foemina )

  • Pimpernel Scarlet ( Anagallis arvensis ) - hoa

  • Pimpernel Flaxleaf ( Anagallis monelli )

  • Anagallis arvensis từ Thomé, Flora von Deutschland, Österreich und der Schweiz 1885


  • visit site
    site

    Comments

    Popular posts from this blog

    La Rivière, Isère – Wikipedia tiếng Việt

    La Rivière La Rivière Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Auvergne-Rhône-Alpes Tỉnh Isère Quận Quận Grenoble Tổng Tổng Tullins Xã (thị) trưởng M. Robert Alleyron-Biron (2001–) Thống kê Độ cao 178–1.604 m (584–5.262 ft) (bình quân 196 m/643 ft) Diện tích đất 1 18,45 km 2 (7,12 sq mi) Nhân khẩu 2 469   (1999)  - Mật độ 25 /km 2 (65 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 38338/ 38210 1 Dữ liệu địa chính Pháp loại trừ các hồ và ao lớn hơn 1 km² (0.386 dặm vuông hoặc 247 acre) cũng như các cửa sông. 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần.

    Mikael Agricola - Wikipedia

    Đài tưởng niệm về Growola ở Vyborg Mikael Agricola ( Tiếng Phần Lan: [ˈmikɑel ˈɑɡrikolɑ] phát âm ( giúp thông tin ) ; c. 1510 - 9 tháng 4 năm 1557) là một giáo sĩ Lutheran trở thành người sáng lập thực tế của văn học Phần Lan và là người đề xuất cải cách Tin lành ở Thụy Điển, bao gồm cả Phần Lan, là lãnh thổ của Thụy Điển thời gian. Ông thường được gọi là "cha đẻ của văn học Phần Lan". Agricola được thánh hiến làm giám mục của Turku (Åbo) vào năm 1554, mà không có sự chấp thuận của giáo hoàng. Kết quả là, ông bắt đầu một cuộc cải cách của nhà thờ Phần Lan (lúc đó là một phần của Giáo hội Thụy Điển) dọc theo dòng Lutheran. Ông đã dịch Tân Ước sang tiếng Phần Lan và cũng sản xuất sách cầu nguyện và bài thánh ca được sử dụng trong Nhà thờ Lutheran mới của Phần Lan. Công trình này đặt ra các quy tắc về chính tả là nền tảng của chính tả Phần Lan hiện đại. Công việc kỹ lưỡng của anh ấy đặc biệt đáng chú ý ở chỗ anh ấy đã hoàn thành nó chỉ trong ba năm. Ông ch

    Bóng đè – Wikipedia tiếng Việt

    Bức tranh diễn tả lại cảnh bóng đè Bóng đè là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn (không có tổn thương thực thể), xuất hiện ở người khi ngủ. Bóng đè thường xuất hiện ở những người mới ốm dậy, cơ thể suy nhược, những người "yếu bóng vía", hay ám ảnh vì những điều vu vơ mà thiếu suy xét khoa học, những người hay nghĩ về một vấn đề bế tắc trong nhiều ngày hoặc người khoẻ nhưng một lúc nào đó có điểm yếu trong tinh thần. Những người hay sử dụng bia, rượu, chất kích thích cũng dễ bị bóng đè hơn. Nhiều người lại cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời [1] [2] [3] . Khi bị bóng đè, một phần não bộ vẫn hoạt động bình thường (trạng thái tỉnh) nhưng hệ thần kinh vận động không hoạt động khiến cho cơ thể không thể cử động được. Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cá