Skip to main content

Kamakura – Wikipedia tiếng Việt


Thành phố Kamakura (tiếng Nhật: 鎌倉市 Kamakura-shi; Hán-Việt: Liêm Thương thị) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy nhiên, cái tên Kamakura của vùng đất này đã có từ rất lâu.





Kamakura nằm ở phía Tây bán đảo Miura. Phía Nam trông ra vịnh Sagami. Ba phía Bắc, Đông và Tây có những dãy núi bao bọc. Thời xa xưa, chỉ có 7 lối ra vào thuận tiện ở ba phía này. Đó là sau khi đã có bàn tay còn người mở rừng xẻ núi. Ngày nay, phía Bắc là thành phố Yokohama, phía Đông là thành phố Zushi, phía Tây là thành phố Fujisawa.

Kamakura cổ thời trung thế có diện tích nhỏ hơn rất nhiều so với diện tích 39,5 km² của thành phố Kamakura hiện đại.




Những khai quật khảo cổ học đã phát lộ nhiều di tích thời kỳ Jomon và thời kỳ Yayoi ở Kamakura. Cho đến trước thời kỳ Kamakura, không có nhiều ghi chép về vùng đất Kamakura.

Năm 1063, Minamoto no Yoriyoshi (988-1075) một shogun thời kỳ Heian được triều đình cử đi đánh dẹp phía Đông Nhật Bản, thấy Kamakura là nơi đắc địa làm căn cứ quân sự, nên đã đóng đại bản doanh của mình tại đây.

Từ cuối thế kỷ 12, Kamakura đã là một trong những đô thị lớn nhất Nhật Bản. Năm 1180, Kamakura trở thành trung tâm của giai cấp võ sĩ, những người nắm giữ vận mệnh chính trị của Nhật Bản. Từ năm 1185 đến năm 1333, Kamakura là trung tâm chính trị trên thực tế của Nhật Bản, nơi các shogun dòng họ Minamoto và những người tiếp tục đặt đại bản doanh (mạc phủ). Lịch sử Nhật Bản gọi chính quyền này Mạc phủ Kamakura (theo tên gọi của vùng đất) và gọi thời kỳ lịch sử này là thời kỳ Kamakura.

Chính trong thời kỳ này, Kamakura phát triển rực rỡ. Dưới sự bảo trợ của shogun và của tầng lớp võ sĩ nói chung, văn hóa, tôn giáo đều phát triển mạnh ở Kamakura.

Từ thời kỳ Muromachi về sau, mặc dù Kamakura không còn là nơi đặt mạc phủ nữa, song nó vẫn là một đô thị quan trọng. Mạc phủ Muromachi vẫn đặt hành dinh bộ chỉ huy tiền phương của mình tại đây. Thời kỳ Edo, Mạc phủ Tokugawa đặt ly cung của mình ở Kamakura. Do ngay gần Edo, nên Kamakura trở thành nơi vui chơi của các quý tộc. Thêm nhiều kiến trúc đặc sắc được xây dựng ở Kamakura.

Từ thời Minh Trị, khi Tokyo trở thành thủ đô, Kamakura trở thành nơi vui chơi, nghỉ ngơi, tham quan, tắm biển thu hút nhiều du khách. Nhiều nhà văn Nhật Bản đã tới đây sinh sống và viết, tạo thành cái gọi là văn sĩ Kamakura mà tiêu biểu là Natsume Soseki, Akutagawa Ryunosuke, Kunigida Doppo, Kawabata Yasunari, Osaragi Jiro.





Từ thế kỷ thứ 11, nhiều chùa chiền, đền thờ lớn đã bắt đầu được xây dựng ở Kamakura. Nổi tiếng nhất trong số đó là:


  1. Chùa Kencho của dòng Thiền Lâm Tế và là tổng hành dinh của phái Lâm Tế Kencho.

  2. Chùa Engaku

  3. Chùa Jufuku

  4. Chùa Jochi

  5. Chùa Jomyo

Nhiều hạng mục nói trên đã được Nhật Bản trình UNESCO vào năm 1992 xin công nhận là di sản thế giới về văn hóa.




Do có bờ biển, Kamakura có hai bãi biển đẹp nổi tiếng Nhật Bản, gồm:


Các viện bảo tàng, phòng trưng bày[sửa | sửa mã nguồn]



Kamakura có nhiều lễ hội, nối tiếng nhất là lễ hội đền Tsurugaoka Hachiman. Trong ngày hội này, người ta diễn lại cảnh các võ sĩ xưa mặc áo giáp, cưỡi ngựa và bắn cung.



Kamakura là nơi có nhiều cơ sở lên men bia, và cũng có nhiều quán bia ngon và thanh lịch.







Comments

Popular posts from this blog

La Rivière, Isère – Wikipedia tiếng Việt

La Rivière La Rivière Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Auvergne-Rhône-Alpes Tỉnh Isère Quận Quận Grenoble Tổng Tổng Tullins Xã (thị) trưởng M. Robert Alleyron-Biron (2001–) Thống kê Độ cao 178–1.604 m (584–5.262 ft) (bình quân 196 m/643 ft) Diện tích đất 1 18,45 km 2 (7,12 sq mi) Nhân khẩu 2 469   (1999)  - Mật độ 25 /km 2 (65 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 38338/ 38210 1 Dữ liệu địa chính Pháp loại trừ các hồ và ao lớn hơn 1 km² (0.386 dặm vuông hoặc 247 acre) cũng như các cửa sông. 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần.

Mikael Agricola - Wikipedia

Đài tưởng niệm về Growola ở Vyborg Mikael Agricola ( Tiếng Phần Lan: [ˈmikɑel ˈɑɡrikolɑ] phát âm ( giúp thông tin ) ; c. 1510 - 9 tháng 4 năm 1557) là một giáo sĩ Lutheran trở thành người sáng lập thực tế của văn học Phần Lan và là người đề xuất cải cách Tin lành ở Thụy Điển, bao gồm cả Phần Lan, là lãnh thổ của Thụy Điển thời gian. Ông thường được gọi là "cha đẻ của văn học Phần Lan". Agricola được thánh hiến làm giám mục của Turku (Åbo) vào năm 1554, mà không có sự chấp thuận của giáo hoàng. Kết quả là, ông bắt đầu một cuộc cải cách của nhà thờ Phần Lan (lúc đó là một phần của Giáo hội Thụy Điển) dọc theo dòng Lutheran. Ông đã dịch Tân Ước sang tiếng Phần Lan và cũng sản xuất sách cầu nguyện và bài thánh ca được sử dụng trong Nhà thờ Lutheran mới của Phần Lan. Công trình này đặt ra các quy tắc về chính tả là nền tảng của chính tả Phần Lan hiện đại. Công việc kỹ lưỡng của anh ấy đặc biệt đáng chú ý ở chỗ anh ấy đã hoàn thành nó chỉ trong ba năm. Ông ch

Bóng đè – Wikipedia tiếng Việt

Bức tranh diễn tả lại cảnh bóng đè Bóng đè là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn (không có tổn thương thực thể), xuất hiện ở người khi ngủ. Bóng đè thường xuất hiện ở những người mới ốm dậy, cơ thể suy nhược, những người "yếu bóng vía", hay ám ảnh vì những điều vu vơ mà thiếu suy xét khoa học, những người hay nghĩ về một vấn đề bế tắc trong nhiều ngày hoặc người khoẻ nhưng một lúc nào đó có điểm yếu trong tinh thần. Những người hay sử dụng bia, rượu, chất kích thích cũng dễ bị bóng đè hơn. Nhiều người lại cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời [1] [2] [3] . Khi bị bóng đè, một phần não bộ vẫn hoạt động bình thường (trạng thái tỉnh) nhưng hệ thần kinh vận động không hoạt động khiến cho cơ thể không thể cử động được. Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cá